BỘ XÂY DỰNG
TỔNG CÔNG TY VLXD SỐ 1-CTCP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tầng 15 Tòa nhà Sailing Tower, Số 111A Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng12 năm 2016 Pasteur, phường Bến Nghé, quận 1
■Căn cứ Bộ Luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
■Căn cứ Điều 73 đến Điều 86 Bộ Luật lao động; Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động ;
■Căn cứ Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Tổng công ty VLXD Số 1 - CTCP được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 28/9/2016;
Để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động, chúng tôi gồm:
Đại diện người sử dụng lao động: TỔNG CÔNG TY VLXD SỐ 1 - CTCP
-Địa chỉ: Tầng 15 tòa nhà Sailing Tower, số 111A Pasteur , phường Bến Nghé, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
-Đại diện là Ông: NGUYỄN QUANG TRUNG
-Chức danh: Tổng Giám đốc
Đại diện tập thể người lao động: Đại diện BCH CĐCS Tổng công ty
-Đại diện là Ông: HUỲNH VĂN CHỮ
-Chức danh: Chủ tịch Công đoàn cơ sở Tổng công ty
Cùng nhau thoả thuận ký kết thỏa ước lao động tập thể với những nội dung đã được 100% số người lao động tập thể biểu quyết tán thành, gồm những điều khoản sau đây:
CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Bản Thỏa ước lao động tập thể này (sau đây gọi tắt là Thỏa ước) gồm 8 chương và 46 điều, quy định mối quan hệ giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong thời hạn Thỏa ước có hiệu lực.
-Các trường hợp không quy định trong bản thỏa ước này sẽ được giải quyết theo Bộ Luật lao động và các Quy định về pháp luật lao động hiện hành.
-Người sử dụng lao động được hiểu trong bản Thỏa ước này là Tổng Giám đốc Tổng công ty.
Điều 2.
Thỏa ước này công nhận Nội quy lao động, quy chế, quy định đã được Người sử dụng lao động ban hành trong quá trình điều hành, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
-Người sử dụng lao động cùng với BCH Công đoàn Cơ sở Tổng công ty định kỳ theo quy định dự thảo, sửa đổi, bổ sung các quy chế nói trên và thông qua Người lao
động trong Tổng công ty. Sau khi hoàn thiện các quy chế này phải thông báo cho Người lao động trong Tổng công ty được biết và giám sát thực hiện.
-Tại Hội nghị Người lao động hàng năm, Người sử dụng lao động và BCH Công đoàn Cơ sở Tổng công ty có nhiệm vụ thông báo công khai trước Hội nghị về kết quả thực hiện các quy chế đã được ban hành.
Điều 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm:
-Tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia hoạt động trong các tổ chức Đảng, Đoàn thể (Công đoàn, Đoàn Thanh niên) trong Tổng công ty hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ của từng tổ chức, phù hợp với quy định của pháp luật.
-Đảm bảo các điều kiện làm việc của cán bộ đoàn thể (Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) như: nơi làm việc, các dụng cụ, phương tiện, kinh phí cần thiết để hoàn thành công việc mà tập thể Người lao động Cơ quan Tổng công ty đã ủy thác.
Điều 4. BCH Công đoàn Cơ sở Tổng công ty có trách nhiệm:
-Theo dõi, báo cáo kịp thời tâm tư, nguyện vọng, các kiến nghị (nếu có) của người lao động và đề xuất ý kiến với Người sử dụng lao động để xem xét giải quyết đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Tùy theo điều kiện cụ thể, cùng tham gia quản lý và chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
-Là người đại diện và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho tập thể người lao động, đồng thời có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Thỏa ước lao động, động viên, hướng dẫn người lao động thực hiện đúng các cam kết đã quy định trong Thỏa ước lao động này.
CHƯƠNG II
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ ĐẢM BẢO VIỆC LÀM
Điều 5.
Người sử dụng lao động cam kết triển khai đầy đủ, kịp thời nhiệm vụ kế hoạch sản xuất Kinh doanh cho các phòng, ban, đơn vị, đồng thời bảo đảm các điều kiện cần thiết để các đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch được giao.
-Người lao động làm việc trong Tổng công ty cam kết làm tròn nhiệm vụ được giao, nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy lao động, các văn bản quy định của Tổng công ty, Pháp luật nhà nước và những Quy định trong Thỏa ước này.
Điều 6. Ký kết Hợp đồng lao động:
-Người sử dụng lao động thực hiện ký kết Hợp đồng lao động với người lao động trong Tổng công ty theo các Quy định từ điều 15 đến 52 tại Chương III Bộ luật Lao động hiện hành. Việc uỷ quyền ký HĐLĐ (nếu có) được Người sử dụng lao động thực hiện theo văn bản uỷ quyền hoặc theo phân quyền được quy định tại quy chế Tổ chức và Hoạt động của đơn vị được Tổng công ty phê duyệt ban hành.
-Tùy theo yêu cầu công việc của Tổng công ty, Người lao động được ký hợp đồng lao động theo các hình thức sau:
a.Hợp đồng lao động không xác định thời hạn (áp dụng cho những công việc không xác định được thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng);
b.Hợp đồng lao động có thời hạn xác định (áp dụng cho những công việc có xác định được thời hạn, thời điểm kết thúc trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng);
c.Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
-Các HĐLĐ có thời hạn xác định từ 12 tháng đến không xác định thời hạn: Các đối tượng lao động thuộc loại HĐLĐ này được hưởng các quyền lợi thuộc sự điều chỉnh của Thỏa ước lao động tập thể này.
-Các hợp đồng lao động khoán việc, có thời hạn dưới 03 tháng: Các đối tượng lao động thuộc loại HĐLĐ này được hưởng mức lương khoán theo công việc cụ thể; các khoản Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Thất nghiệp, Bảo hiểm Y tế (BHXH, BHTN, BHYT) được tính luôn vào khoản tiền lương khoán này và người lao động tự trích nộp cho các cơ quan liên quan theo quy định của Pháp luật lao động. Các đối tượng lao động này không thuộc sự điều chỉnh của Thỏa ước lao động tập thể này.
Điều 7. Điều động lao động đối với Người lao động trong Tổng công ty:
Do yêu cầu tình hình sản xuất kinh doanh và để đảm bảo hiệu quả công tác quản lý, Người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền có quyền điều động người lao động từ bộ phận này đến làm việc tại bộ phận khác và ngược lại hoặc tạm ngưng công việc theo tình hình thực tế sản xuất kinh doanh và phải được thực hiện bằng văn bản. Quyền lợi của người lao động được điều động tạm thời giải quyết theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 8.
Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sau khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng bằng nguồn kinh phí do Tổng công ty chi trả, thì người lao động phải có trách nhiệm bồi thường lại chi phí đào tạo mà người sử dụng lao động đã chi trả cho đến thời gian thôi việc. Trách nhiệm và mức bồi thường được quy định trong văn bản cam kết của người được cử đi đào tạo với Người sử dụng lao động. Trường hợp không có cam kết thì, BCH Công đoàn Cơ sở và Người sử dụng lao động tùy theo điều kiện thực tế sẽ thống nhất mức bồi thường cụ thể theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9.
Người sử dụng lao động và người lao động cam kết thực hiện nghiêm chỉnh những Quy định của Bộ luật lao động về quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên trong trường hợp thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt Hợp đồng lao động. Khi hai bên đã thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ, người sử dụng lao động sẽ xem xét giải quyết trợ cấp thôi việc cho người lao động như sau:
Thời gian được hưởng trợ cấp thôi việc tính từ khi bắt đầu làm việc đến ngày 31/12/2008.
+ Từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm công tác được hưởng trợ cấp 1 /2 tháng lương chế độ theo mức lương bình quân 6 tháng tính đến thời điểm nghỉ việc theo quyết định thôi việc.
+ Thời gian công tác có tháng lẻ: từ 1 đến 6 tháng được tính tròn là 1/2 năm và từ 7-12 tháng được tính tròn 1 năm.
Thời gian công tác từ ngày 01/01/2009 trở đi, người lao động khi thôi việc sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp do BHXH chi trả theo quy định hiện hành.
+ Người lao động nếu đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn phải thông báo trước với người sử dụng lao động về thời gian sẽ chấm dứt theo quy định tại điều 37 Bộ Luật Lao động. Thời hạn báo trước đối với:
+ HĐLĐ Không xác định thời hạn là 45 ngày.
+ HĐLĐ thời hạn xác định là 30 ngày.
+ HĐLĐ mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng là 03 ngày.
Nếu vi phạm sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và đồng thời phải bồi thường tương ứng thời gian báo trước đã vi phạm; hoàn trả lại chi phí đào tạo theo quy định tại điều 8 của Thoả ước lao động tập thể này.
+ Các trường hợp người lao động tự ý bỏ việc, nghỉ việc không có đơn xin thôi việc, hoặc có đơn nhưng chưa đúng thời hạn báo trước theo quy định của bộ Luật Lao động; bị kỷ luật lao động sa thải thì việc tính toán trả lương tại thời điểm thôi việc và các khoản khác sẽ do Hội đồng Kỷ luật Tổng Công ty xem xét đề xuất Người sử dụng lao động quyết định theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Bộ Luật lao động.
+ Sau khi thôi việc tại Tổng công ty, nhận đủ trợ cấp thôi việc (nếu có), mọi quyền lợi của người lao động tại Tổng công ty đương nhiên chấm dứt sau khi các bên thực hiện xong các điều khoản đã quy định tại quyết định thôi việc.
+ Trong thời hạn 07 ngày, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày người lao động thanh toán hết công nợ và hoàn thành các nghĩa vụ có liên quan đến Tổng công ty, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lại sổ BHXH và các giấy tờ có liên quan cho người lao động đã thôi việc.
+ Trường hợp người lao động chưa hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Tổng công ty, bên Người sử dụng lao động có quyền tạm giữ lại hồ sơ và quyền lợi đến khi người lao động hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Tổng công ty.
CHƯƠNG III THỜI GIAN LÀM VIỆC, THỜI GIAN NGHỈ NGƠI
Điều 10.
Người lao động tại Tổng công ty thực hiện thời giờ làm việc 8 giờ/ngày, tuần làm việc 44 giờ. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần và phải thông báo cho người lao động được biết trước. Thời giờ làm việc có thể thay đổi cho phù hợp tình hình hoạt động của Tổng công ty nhưng vẫn đảm bảo các quy định của pháp luật lao động hiện hành.
-Tùy theo nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, Người sử dụng lao động (hoặc người được ủy quyền) có thể thỏa thuận với người lao động làm thêm giờ để đảm bảo yêu cầu tiến độ công việc. Việc làm thêm giờ được tính tiền lương thêm giờ và chi trả cho người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động.
Điều 11.
Trong giờ làm việc, người lao động không tự ý rời nơi làm việc, nếu vì lý do chính đáng thì phải được sự đồng ý của người phụ trách (trừ trường hợp bắt buộc).
-Người lao động đến nơi làm việc và ra về đúng thời giờ quy định của Tổng công ty. Do yêu cầu giải quyết công việc đột xuất, cấp bách Người sử dụng lao động có quyền điều động người lao động đang làm việc hoặc đang nghỉ ngơi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất như tham gia ứng cứu sự cố, Phòng cháy chữa cháy, Phòng chống Lụt bão, thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh quan trọng.
-Người lao động nếu tự ý nghỉ việc không báo cáo, không có đơn xin phép, không có lý do chính đáng từ 02 đến 04 ngày/tháng sẽ phải chịu xử lý kỷ luật lao động theo nội quy lao động của Cơ quan Tổng công ty.
-Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng, thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Pháp luật lao động.
Điều 12. Thời gian làm thêm giờ và tiền lương thêm giờ:
-Người sử dụng lao động tại Tổng công ty được tổ chức làm thêm giờ trong trường hợp nhiệm vụ, công tác đột xuất ngoài kế hoạch, tham gia ứng cứu sự cố, Phòng cháy chữa cháy, Phòng chống Lụt bão sau khi đã thỏa thuận với người lao động.
-Tổng thời gian làm thêm giờ trong một ngày, một năm đảm bảo theo quy định của Bộ Luật lao động, trường hợp vì phải giải quyết công việc do tính chất công việc không thể dừng giữa chừng thì phải được sự đồng ý chấp thuận của người lao động.
-Trong trường hợp phải đối phó hoặc khắc phục các hậu quả nghiêm trọng do thiên tai, hoả hoạn, bão lụt, người sử dụng lao động có thể điều động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ làm thêm nêu trên nhưng phải đảm bảo đúng theo Quy định của Bộ Luật lao động.
-Việc tính tiền lương làm thêm giờ được thanh toán theo quy định của Bộ Luật lao động.
Điều 13. Thời gian học tập, chuyên môn, nghiệp vụ:
-Huấn luyện An toàn Vệ sinh lao động (ATVSLĐ): Tùy đối tượng quy định theo Luật ATVSLĐ, thời gian huấn luyện định kỳ từ 16 giờ - 56 giờ/người/năm.
-Huấn luyện nghiệp vụ an ninh trật tự, tự vệ, PCCC, cứu nạn, cứu hộ, Phòng chống thiên tai bão lụt: từ 40 giờ đến 56 giờ/người/năm (áp dụng cho những người tham gia các lực lượng tự vệ, Phòng chống thiên tai, lụt bão).
-Người lao động học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo nhu cầu của người sử dụng lao động hoặc yêu cầu công việc.
Điều 14. Thời gian hội họp :
-Tùy theo điều kiện thực tế, Người sử dụng lao động sẽ bố trí họp Sơ kết, Tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ và sinh hoạt với người lao động vào thời điểm thích hợp.
-Những trường hợp hội họp khác (hội thảo chuyên đề, mạn đàm, tập huấn, triển khai công tác nghiệp vụ ...) đột xuất sẽ do Người sử dụng lao động quyết định và phải được thông báo trước.
-Các cuộc hội họp của đoàn thể được sắp xếp, lên lịch để không ảnh hưởng sản xuất kinh doanh.
Điều 15.
-Nghỉ giữa ca: Người lao động làm việc liên tục 08 giờ/ ngày trong điều kiện bình thường được nghỉ ít nhất 30 phút tính vào thời gian làm việc; nghỉ 45 phút khi làm việc ca đêm.
-Nghỉ chuyển ca: Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
Điều 16.
Chế độ nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Luật Lao động: Người lao động có đủ 12 tháng làm việc sẽ được nghỉ phép năm là 12 ngày, người có thâm niên làm việc thì cứ 5 năm làm việc được nghỉ thêm 1 ngày phép (chỉ áp dụng cho người lao động làm việc tại các đơn vị trong Tổng công ty);
-Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
-Nghỉ việc riêng có lương: Bản thân kết hôn 03 ngày, con kết hôn 01 ngày; Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết nghỉ 03 ngày.
-Nghỉ việc không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với NSDLĐ: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG IV TIỀN LƯƠNG, PHỤ CẤP VÀ TIỀN THƯỞNG
Điều 17.
Tổng Công ty sử dụng hệ thống các thang, bảng lương, các khoản phụ cấp lương quy định tại Quyết định số 12/QĐ-HĐQT ngày 27/10/2016 của Tổng công ty để xếp lương, nâng bậc lương, thanh toán lương cơ bản và những quy định hiện hành khác của nhà nước về thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, trợ cấp thôi việc, đoàn phí công đoàn, đảng phí, đoàn phí TNCS HCM đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Người sử dụng lao động thực hiện việc chi trả tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác theo Quy chế lương của Tổng công ty phù hợp với quy định của pháp luật, nhưng đảm bảo thu nhập của người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do nhà nước quy định.
Điều 19.
Người sử dụng lao động cam kết trả lương cho người lao động theo đúng thời gian, đủ số tiền phải chi trả đã cam kết tại Hợp đồng lao động đã ký với người lao động.
Trường hợp Tổng công ty có khó khăn về tài chính, người sử dụng lao động vẫn phải trả đủ tiền lương chế độ trong tháng, còn các khoản thu nhập khác Người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động về việc trả chậm và cam kết trả chậm trong thời gian không quá 01 tháng.
Điều 20.
Người lao động nghỉ phép hàng năm vẫn được hưởng nguyên lương công việc; nghỉ ngày Lễ, Tết, nghỉ việc riêng có lương được hưởng lương chế độ.
-Hàng năm người lao động được đăng ký nghỉ phép trong năm theo quy định của Luật lao động (đối với lao động có thời gian công tác tại Tổng công ty từ đủ 12 tháng) để người sử dụng lao động bố trí sắp xếp. Tiền tàu xe đi phép chỉ được thanh toán định kỳ 03 năm/lần, chứng từ và mức thanh toán theo quy định hiện hành của nhà nước và quy chế, quy định của Tổng công ty.
-Tổng công ty khuyến khích người lao động sử dụng thời gian nghỉ phép năm được hưởng để tái tạo sức lao động. Trường hợp người lao động không bố trí nghỉ hết phép trong năm, thì số ngày phép năm còn lại được chuyển sang hết quý I của năm sau hoặc được thanh toán theo Quyết định của người sử dụng lao động.
Điều 21.
Tiền lương trả cho người lao động theo đúng quy định hiện hành, trong đó trợ cấp thêm từ Quỹ Phúc lợi cho các ngày nghỉ được quy định như sau :
1-Các ngày nghỉ chế độ trong thời gian dưới 30 ngày:
+ Bản thân người lao động ốm, con ốm (không phải nghỉ do tai nạn lao động) có Giấy nghỉ ốm, ngoài trợ cấp BHXH theo chế độ còn được trợ cấp thêm 50% tiền lương chế độ đối với trường hợp nghỉ từ 15 ngày trở xuống; 30% tiền lương chế độ cho trường hợp nghỉ trên 16 ngày.
+ Người lao động nghỉ chăm sóc vợ, chồng, con, cha mẹ ruột ốm nặng được trợ cấp thêm 30% tiền lương chế độ đối với trường hợp nghỉ trên 16 ngày; 50% tiền lương chế độ đối với trường hợp nghỉ từ 15 ngày trở xuống nếu có đơn xin phép và được Người sử dụng lao động chấp thuận..
2-Trường hợp bản thân người lao động ốm dài ngày (tính từ ngày 31 trở đi) thì từ những ngày điều trị ngoài chế độ trợ cấp BHXH theo chế độ, còn được trợ cấp thêm 50% tiền lương chế độ trong thời gian tháng thứ hai, giảm dần tháng thứ ba là 40%, tháng thứ tư là 30%, tháng thứ năm là 20%, tháng thứ sáu là 10% lương.
3-Trường hợp ốm phải điều trị dài ngày (trên 6 tháng) thì những ngày điều trị thêm ngoài chế độ trợ cấp BHXH theo chế độ, còn được trợ cấp ngoài chế độ tùy điều kiện thực tế sẽ do BCH Công đoàn và Người sử dụng lao động xem xét cụ thể.
4-Nghỉ việc có lương: Kết hôn (nghỉ 3 ngày), con kết hôn (nghỉ 1 ngày), cha mẹ kể cả cha mẹ vợ hay chồng, các con chết (nghỉ 3 ngày) được hưởng 100% tiền lương chế độ.
5-Những ngày nghỉ điều trị tai nạn lao động ngoài chế độ tiền thuốc điều trị và tiền lương chế độ được thanh toán theo quy định của Nhà nước, còn được hưởng 70% tiền lương chế độ. Nếu thời gian dài hơn 1 tháng (quá 30 ngày) thì từ tháng thứ 2 trở đi áp dụng theo khoản 2, khoản 3 của điều này.
6-Tiền lương để trợ cấp thêm cho các trường hợp trên là tiền lương chế độ của tháng trước liền kề trước khi người lao động nghỉ.
7-Tiền lương chi trả cho người lao động trong trường hợp phải tạm nghỉ việc do sắp xếp lại bộ máy tổ chức (chưa sắp xếp được công việc mới), do tạm ngưng sản xuất theo mùa vụ, do tình hình khó khăn của thị trường . thì người lao động được Tổng công ty chi trả 70% tiền lương chế độ theo quy định hiện hành của Tổng công ty trong thời gian hợp đồng lao động còn hiệu lực.
Điều 22.
Tiền lương trả cho người lao động trong các ngày được cử đi đào tạo, học tập bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước được quy định như sau :
-Người lao động đi đào tạo trong nước, nhưng vẫn đảm bảo công việc được hưởng nguyên lương như đang công tác và được thanh toán các khoản chi phí khác theo quy định của Tổng công ty. Trường hợp phải giao việc cho người khác thì hưởng 80% lương, số lương 20% được trả cho người phụ làm.
-Người lao động được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn nếu học tập tốt.
-Trường hợp đào tạo ở nước ngoài sẽ do thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng đào tạo nghề với các nội dung cụ thể về: nghề đào tạo, địa điểm, thời hạn đào tạo, chi phí đào tạo, thời hạn cam kết làm việc sau đào tạo, trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo và trách nhiệm của người sử dụng lao động.
+ Được thanh toán tiền tàu xe đi và về, tiền tài liệu phục vụ chính cho các môn học, tiền đóng học phí,... theo quy định hiện hành của Tổng công ty. Tất cả các khoản thanh toán trên phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ, đúng theo quy định của Tổng công ty và được hạch toán vào chi phí của Tổng công ty.
Điều 23.
Định kỳ hàng năm Người sử dụng lao động xem xét Quyết định nâng bậc lương cho người lao động theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị có liên quan và Trưởng phòng Tổ chức Lao động Tổng công ty, đảm bảo theo các tiêu chuẩn ngạch bậc chuyên môn nghiệp vụ; cấp bậc công nhân kỹ thuật và các quy định về xét nâng bậc và chuyển xếp lương của Tổng công ty.
Điều 24.
Người lao động có quyền khiếu nại bằng văn bản về việc trả thu nhập theo các điều quy định của Thoả ước này. Văn bản khiếu nại được tập hợp và BCH Công đoàn Cơ sở Tổng công ty xem xét trình Người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền
xem xét giải quyết. Người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm trả lời trong vòng 15 ngày sau khi nhận được khiếu nại.
-Việc trả lời, giải thích các thắc mắc liên quan đến tiền lương trong tháng thuộc trách nhiệm của Phòng Tổ chức lao động (hoặc phòng Tổ chức hành chính đơn vị) và chỉ được giải quyết thắc mắc, yêu cầu giải thích (nếu có) các nội dung liên quan đến phần thu nhập của mình.
Điều 25. Sử dụng Quỹ Khen thưởng, Phúc lợi:
- Quỹ khen thưởng được dùng để:
a.Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi người lao động trong Tổng công ty:
+ Thưởng nhân các ngày Lễ, Tết, thành lập TCTy.
+ Thưởng cho các cá nhân, tập thể điển hình hàng năm.
+ Thưởng các danh hiệu thi đua các cấp Tổng công ty, ngành, đoàn thể Trung ương, nhà nước.
b.Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong Tổng công ty:
+ Thưởng cho các cá nhân, tập thể trực thuộc Tổng công ty có thành tích nổi bật, có sáng kiến, cải tiến mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, do Người sử dụng lao động Quyết định.
c.Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài Tổng công ty có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của Tổng công ty.
Mức thưởng theo quy định tại a, b, c khoản này do Người sử dụng lao động quyết định. Riêng điểm a khoản này cần có ý kiến của Công đoàn Cơ sở Tổng công ty trước khi quyết định.
+ Với người lao động mức thưởng được xác định trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh chung, mức độ đóng góp cụ thể và do Người sử dụng lao động quyết định.
- Quỹ phúc lợi được dùng để:
+ Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của Tổng công ty;
+ Chi cho các hoạt động phúc lợi của tập thể Người lao động trong Tổng công ty, phúc lợi xã hội;
+ Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động trong Tổng công ty kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
-Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho CBCNV thuộc Tổng công ty, kể cả công ty con, liên doanh liên kết.
-Chi thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ CBCNV.
-Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo.
-Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn.
-Chi hỗ trợ khi CBCNV chết khi còn đang công tác tại Tổng công ty.
-Chi trợ cấp thường xuyên, Lễ, Tết cho các đối tượng chính sách, thương binh nặng, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng do Tổng công ty nhận bảo trợ, chăm sóc.
- Tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện xã hội.
+ Góp một phần vốn để Đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng (nếu có);
Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Người sử dụng lao động quyết định sau khi tham khảo ý kiến của BCH Công đoàn Cơ sở Tổng công ty.
CHƯƠNG V AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 26. Người sử dụng lao động có trách nhiệm:
-Thành lập Hội đồng ATVSLĐ và phân công trách nhiệm cho các cấp quản lý theo quy định hiện hành để thực hiện công tác ATVSLĐ trong Tổng công ty;
-Xây dựng kế hoạch, biện pháp kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; Xác định biện pháp phù hợp để phòng, chống tác hại của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc theo quy định của Luật ATVSLĐ.
-Chăm lo cải thiện điều kiện lao động, vệ sinh lao động, cấp phát, trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ về ATVSLĐ, bảo vệ môi trường liên quan đến thiết bị và công nghệ của Tổng công ty.
-Đào tạo huấn luyện, kiểm tra và hướng dẫn người lao động thực hiện đúng các quy định về ATVSLĐ theo quy định của Luật ATVSLĐ.
-Xây dựng và ban hành các nội quy về ATVSLĐ cho máy móc thiết bị và công việc có nguy cơ gây tai nạn, nguy hiểm, độc hại.
-Xây dựng phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm trọng và ứng cứu khẩn cấp theo quy định của Luật ATVSLĐ.
-Tổ chức kiểm tra định kỳ (quý, năm) về ATVSLĐ, Phòng chống cháy nổ.
-Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ và khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định hiện hành của Luật ATVSLĐ; Ngoài ra người lao động còn được người sử dụng lao động mua Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe hàng năm (do BCH Công đoàn trình người sử dụng lao động Quyết định cụ thể).
-Chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật, phải chi trả các khoản chi phí liên quan trong quá trình điều trị, bồi thường tai nạn lao động và chi trả các chế độ BHXH về tai nạn lao động theo quy định hiện hành của Luật ATVSLĐ (nếu doanh nghiệp chưa tham gia loại hình BHXH bắt buộc cho người lao động bị tai nạn lao động).
Điều 27. Người lao động có trách nhiệm:
-Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm AT, VSLĐ tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về AT, VSLĐ trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;
-Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, trang phục, công cụ làm việc đã được trang cấp; các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và thực hiện nghĩa vụ bồi thường nếu làm mất, hư hỏng trước thời hạn.
-Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất AT, VSLĐ, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
-Bồi thường thiệt hại do làm trái nội quy, quy trình gây ra hư hỏng máy móc thiết bị, sản phẩm.
Điều 28.
Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ của mình nhưng phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp để có phương án xử lý.
-Người sử dụng lao động phải thực hiện ngay biện pháp khắc phục và không buộc người lao động tiếp tục trở lại làm công việc hoặc nơi làm việc đó nếu nguy cơ hậu quả chưa khắc phục.
-Người lao động có trách nhiệm báo cáo ngay với người phụ trách trực tiếp khi phát hiện có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, cháy nổ, mất an toàn của các phương tiện, máy móc, thiết bị tại nơi làm việc. Trường hợp đã thấy hoặc có chứng cứ chứng minh rằng người lao động đó đã thấy rõ nhưng không có trách nhiệm báo cáo và ngăn chặn kịp thời thì phải chịu các hình thức trách nhiệm liên đới theo quy định của Tổng công ty và pháp luật nhà nước.
Chương VI
BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM Y TÉ VÀ CÁC KHOẢN TRỢ CẤP KHÁC
Điều 29.
Người sử dụng lao động và người lao động trong toàn Tổng công ty cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm y tế (BHXH, BHTN, BHYT) của Pháp luật nhà nước hiện hành .
Điều 30.
Hàng tháng người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH, BHTN, BHYT và kinh phí công đoàn cho người lao động có thực hiện giao kết HĐLĐ thời hạn từ 03 tháng trở lên theo quy định của Pháp luật Lao động hiện hành.
-Hàng năm Người sử dụng lao động mua Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe cho Người lao động Tổng công ty theo danh sách có mặt tại thời điểm 31/12 năm trước, mức tham gia tùy điều kiện thực tế do Người sử dụng lao động và BCH Công đoàn Cơ sở thông qua.
Điều 31.
Người lao động được hưởng chế độ BHXH, BHTN, BHYT và các chế độ trợ cấp khác (nếu có) theo quy định hiện hành trong các trường hợp bị ốm đau, thai sản, tai nạn, suy giảm khả năng lao động, hết tuổi lao động hoặc chết.
Điều 32.
Người lao động thực hiện giao kết hợp đồng lao động, ốm đau được điều trị tại các bệnh viện, cơ sở y tế (nơi đăng ký khám chữa bệnh) theo Luật BHYT.
Điều 33. Quy định đối với lao động nữ
-Lao động nữ nghỉ sinh con lần thứ nhất, thứ hai: Thời gian nghỉ theo chế độ, ngoài các chế độ BHXH theo quy định hiện hành của Nhà nước còn được trợ cấp thêm 03 tháng tiền lương chế độ (lương tham gia BHXH).
-Người lao động nghỉ để thực hiện kế hoạch hoá gia đình sẽ được Tổng công ty hỗ trợ 1.000.000 đồng/1 hình thức thủ thuật-năm.
-Người lao động nữ hoặc vợ của người lao động trong Tổng công ty khi sinh con được thăm hỏi với mức 500.000 đồng/ 1 trường hợp.
-Hỗ trợ thêm cho Người lao động nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được cử đi học tập, đào tạo theo nhu cầu của Tổng công ty mỗi tháng 500.000 đồng/1 trường hợp.
Điều 34.
Bản thân Người lao động của Tổng công ty, người thân trong gia đình (vợ/chồng, con ruột, con nuôi được pháp luật thừa nhận), tứ thân phụ mẫu (cha mẹ ruột, cha mẹ vợ/chồng) khi bị ốm đau, bệnh tật (nghỉ ốm từ 3 ngày trở lên hoặc phải vào bệnh viện điều trị) được Lãnh đạo Tổng công ty, BCH Công đoàn Cơ sở Tổng công ty quan tâm, tổ chức thăm hỏi từ nguồn Quỹ Phúc lợi như sau:
-Tiền thăm hỏi một lần là 500.000 đồng/suất.
-Trong trường hợp đặc biệt, bị bệnh hiểm nghèo, tai nạn, thiên tai, gia đình đặc biệt khó khăn, được BCH Công đoàn Cơ sở họp đề xuất với Người sử dụng lao động quyết định chi trợ cấp khó khăn đột xuất với mức từ 500.000đ - 5.000.000 đồng/1 trường hợp tùy theo điều kiện của người lao động. Trường hợp đặc biệt do Lãnh đạo Tổng công ty và Công đoàn quyết định.
-Ngoài ra BCH Công đoàn Cơ sở có thể kêu gọi tinh thần tương thân, tương ái, tổ chức vận động người lao động trong Tổng công ty hỗ trợ thêm, mức cụ thể tuỳ theo từng trường hợp.
-Các trường hợp này chỉ giải quyết cho Người lao động đã qua hợp đồng thử việc và có thực hiện tham gia đóng Đoàn phí công đoàn tại Công đoàn Cơ sở Tổng công ty.
Điều 35.
Hàng năm Tổng công ty sẽ trích một phần kinh phí từ quỹ phúc lợi, khen thưởng để tổ chức cho Người lao động đi tham quan du lịch trong nước hoặc ngoài nước, tùy điều kiện tài chính.
-Thành phần được đi tham quan, nội dung, thời gian, địa điểm và kinh phí cụ thể do BCH Công đoàn Cơ sở xét họp và đề xuất với Người sử dụng lao động.
Điều 36.
Các khoản trợ cấp khác chi từ quỹ phúc lợi (chỉ áp dụng cho người lao động đã qua thời gian thử việc và đã tham gia đóng Đoàn phí công đoàn tại Tổng công ty):
-Đối với người lao động nghỉ hưu:
Khi người lao động nghỉ hưu, ngoài trợ cấp được hưởng theo quy định hiện hành của Luật BHXH, Tổng công ty trợ cấp thêm theo mức độ cống hiến và thời gian công tác trong Tổng công ty với mức:
+ Thời gian công tác tại Tổng công ty từ 5 năm đến 10 năm: mức trợ cấp mỗi năm là 1.000.000 đ.
Thí dụ: người có 06 năm công tác tại Tổng công ty được trợ cấp là 6.000.000 đ; người có 07 năm công tác tại Tổng công ty được trợ cấp là 7.000.000 đ
+ Thời gian công tác tại Tổng công ty từ trên 10 năm trở lên: mức trợ cấp thêm là 2.000.000 đ/năm và mức tối đa không quá 40.000.000 đ.
Thí dụ: người có 12 năm công tác tại Tổng công ty được trợ cấp là 14.000.000 đ =10.000.000 đ + (2năm x 2.000.000 đ).
+ Thời gian công tác tại Tổng công ty có tháng lẻ được tính như sau: dưới 06 tháng không tính; từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng tính 1/2 năm.
-Trợ cấp hiếu, hỉ:
+ Người lao động đang công tác tại Tổng công ty khi chết; Ngoài chế độ tử tuất theo quy định của Luật BHXH. Thân nhân người lao động tùy theo từng trường hợp cụ thể, mức độ công lao đóng góp, thâm niên công tác của người lao động đó và theo đề nghị của BCH Công đoàn Cơ sở còn được hỗ trợ thêm ba (03) tháng lương công việc và trợ cấp đột xuất là 5.000.000 đ (Năm triệu đồng)
+ Lãnh đạo Tổng công ty tổ chức lễ tang, thăm viếng chia buồn và đưa tiễn.
+ Người thân trong gia đình người lao động công ty như vợ/chồng, con ruột, con nuôi được pháp luật thừa nhận, tứ thân phụ mẫu như cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ/chồng khi chết thì được Tổng công ty tổ chức đi thăm viếng và phúng điếu với mức 2.000.000 đồng/1 trường hợp (Hai triệu đồng)
+ Trợ cấp Mừng đám cưới người lao động trong Tổng công ty: 1.000.000 đồng/người (Một triệu đồng) và BCH Công đoàn Cơ sở tặng 01 món quà mừng trị giá không quá 500.000 đồng/1 suất. Nếu cả hai vợ chồng đều là người lao động trong Tổng công ty thì tiền mừng đám cưới là 2.000.000 đồng/1đôi vợ chồng (Hai triệu đồng).
-Đối với các trường hợp trên, nếu người lao động có khó khăn về kinh tế và có đơn xin tạm ứng lương:
+ Nếu người lao động có HĐLĐ dưới 12 tháng, BCH Công đoàn sẽ đề nghị Lãnh đạo Tổng công ty xem xét cho tạm ứng không quá 1,5 tháng lương thu nhập và trừ hoàn ứng trong 03 tháng kế tiếp.
+ Nếu người lao động ký HĐLĐ trên 12 tháng đến không xác định thời hạn, BCH Công đoàn sẽ đề nghị Lãnh đạo Tổng công ty xem xét cho tạm ứng không quá 03 tháng lương thu nhập và trừ hoàn ứng trong 06 tháng kế tiếp.
Điều 37.
Tổ chức họp mặt, sinh nhật và tặng quà, tiền hội họp các ngày Lễ (không phân biệt các loại Hợp đồng lao động)
-Mua quà tặng cho các cháu từ 15 tuổi trở xuống là con của người lao động (là con đẻ, con nuôi được pháp luật thừa nhận, không quá 02 suất/người) nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6 và ngày Tết Trung thu (15/8 âm lịch) hàng năm. Giá trị suất quà tuỳ theo điều kiện của Tổng công ty hàng năm, nhưng không thấp hơn 500.000 đồng/suất-cháu.
Ngoài ra nếu có điều kiện, giao BCH Công đoàn cơ sở Tổng công ty chủ trì tổ chức gặp mặt các cháu, tổ chức sinh hoạt vui chơi, tham quan, giải trí cùng với các cháu.
-Các cháu là con của người lao động Tổng công ty (là con đẻ, con nuôi được pháp luật thừa nhận) nếu có kết quả học tập tốt (căn cứ vào giấy khen) sẽ được Tổng công ty khuyến khích khen thưởng từ nguồn phúc lợi theo mức như sau:
+ Học sinh giỏi cả năm: cấp I: 500.000 đ; cấp II: 1.000.000 đ, cấp III: 1.500.000 đ
+ Học sinh tiên tiến cả năm: cấp I: 100.000 đ; cấp II: 200.000 đ, cấp III: 300.000 đ
+ Học sinh Giỏi cấp tỉnh thành phố: 2.000.000đ/cháu
+ Học sinh Giỏi cấp toàn quốc: 5.000.000đ/cháu
-Đối với các ngày lễ kỷ niệm trong năm như: Ngày Thầy thuốc Việt Nam, ngày Quốc tế phụ nữ 8/3; ngày Thương binh Liệt sỹ 27/7; ngày thành lập Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 20/10, ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12: BCH Công đoàn Cơ sở Tổng công ty đề xuất với Lãnh đạo Tổng công ty tổ chức gặp mặt kỷ niệm truyền thống và tặng quà cho các đối tượng có liên quan với mức 500.000 đ/người-lần.
-Đối với các ngày nghỉ Lễ lớn của đất nước, ngày Tết dương lịch, Tết Nguyên đán, ngày thành lập Tổng công ty, tùy theo số ngày được nghỉ, thời gian hợp lý và điều kiện sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, tùy theo từng điều kiện cụ thể BCH Công đoàn Cơ sở sẽ bàn bạc, tham mưu đề xuất với Người sử dụng lao động tổ chức sinh hoạt toàn thể người lao động Tổng công ty hoặc tổ chức tham quan, du lịch.
Điều 38.
Việc chi từ nguồn kinh phí khen thưởng, phúc lợi phục vụ cho các nội dung trên đây được thực hiện từ quyết định liên tịch của Người sử dụng lao động và BCH Công đoàn Cơ sở Tổng công ty và theo các Quy chế, quy định về Quản lý, sử dụng Quỹ Khen thưởng, Phúc lợi của Tổng công ty.
CHƯƠNG VII KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 39.
Tiêu chuẩn khen thưởng và các danh hiệu thi đua được quy định tại các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, của ngành và Quy chế thi đua, khen thưởng của Tổng công ty. (Trên cơ sở đó, hàng tháng, quý, năm sẽ tổng hợp để xét khen thưởng một lần).
-Thưởng các danh hiệu thi đua cấp nhà nước và Bộ, ngành theo quy chế Thi đua
khen thưởng của Tổng công ty.
-Ngoài việc khen thưởng thường xuyên theo định kỳ hàng tháng, quý, năm, Người sử dụng lao động có thể thưởng đột xuất theo đề nghị bằng văn bản của các Trưởng bộ phận và Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Tổng công ty trong các trường hợp sau:
+ Thưởng đột xuất các đợt thi đua lao động sản xuất ngắn ngày, thưởng cho các hành động dũng cảm, xuất sắc trong công tác bảo vệ tài sản, tính mạng người lao động.
+ Hoàn thành xuất sắc các công trình, ứng dụng kỹ thuật, đề tài khoa học . . . hiệu quả, có ý nghĩa kinh tế, chính trị quan trọng, đảm bảo chất lượng, đạt tiến độ thời gian.
+ Sáng kiến cải tiến công nghệ, làm lợi về tài chính, về Sản xuất kinh doanh và quản lý trong Tổng công ty.
+ Phát hiện các vụ việc tham nhũng, tiêu cực, nhận tiền, hàng của đối tác khách hàng, các hành vi lợi dụng danh nghĩa Tổng công ty để trục lợi cá nhân.
+ Các trường hợp khen thưởng đột xuất theo quy định của Nhà nước.
-Việc khen thưởng sẽ gồm Giấy khen của Người sử dụng lao động, quà tặng hoặc tiền thưởng theo mức tương ứng quy định tại Quy chế thi đua, khen thưởng và nguồn quỹ khen thưởng của Tổng công ty.
Điều 40.
Trường hợp vi phạm kỷ luật lao động đều được xử lý theo quy định của Tổng công ty và pháp luật, thỏa ước này chấp nhận mức độ xử phạt mà Nội quy lao động của Tổng công ty đã ban hành.
Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41.
Thỏa ước này được thi hành trong Tổng công ty, Người sử dụng lao động và BCH Công đoàn Cơ sở Tổng công ty thường xuyên thông báo cho nhau kết quả thực hiện thỏa ước lao động tập thể này.
Điều 42.
Người lao động có quyền khiếu nại nếu các điều khoản của thỏa ước này nếu không được thực hiện đúng. Người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết khiếu nại không chậm quá 15 ngày sau khi nhận được khiếu nại. Những trường hợp phức tạp không thể giải quyết được trong thời hạn nêu trên, người sử dụng lao động phải thông báo cho đương sự và BCH Công đoàn Cơ sở Tổng công ty được biết hướng xử lý và thời gian giải quyết theo các trình tự quy định tiếp theo của pháp luật.
Điều 43.
Thỏa ước này có hiệu lực trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày ký và có thể được xem xét sửa đổi bổ sung (nếu cần). Trường hợp Thỏa ước hết hạn, hai bên tham gia ký kết không có ý kiến sửa đối, bổ sung thì Thỏa ước này đương nhiên có hiệu lực giá trị trong kỳ kế tiếp.
Điều 44.
Trong quá trình thực hiện thỏa ước, nếu một bên có yêu cầu bổ sung, sửa đổi Thỏa ước, không quá 15 ngày sau khi có thông báo của bên kia, hai bên phải gặp nhau thương lượng, xem xét, giải quyết.
-Sau khi hai bên gặp nhau thương lượng, giải quyết BCH Công đoàn Cơ sở Tổng công ty có trách nhiệm thông báo kết quả thương lượng, giải quyết đến tập thể người lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản những nội dung đã thỏa thuận đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh để đăng ký lại.
Điều 45. Nếu xảy ra tranh chấp lao động, hai bên tham gia ký kết Thỏa ước thống nhất nguyên tắc giải quyết sau:
-Hai bên gặp nhau bàn bạc, thương lượng, hòa giải trực tiếp dể tự dàn xếp tại nơi phát sinh tranh chấp và thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của các bên.
-Việc giải quyết tranh chấp Lao động được tiến hành công khai và khách quan, giải quyết kịp thời, nhanh chóng, đúng Thỏa ước lao động và đúng pháp luật.
-Khi giải quỵét tranh chấp lao động, nhất thiết phải có sự tham gia của tổ chức Công đoàn và đại diện của người sử dụng lao động.
-Nếu hòa giải không thành thì mỗi bên hoặc cả hai bên tranh chấp có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân hoặc tập thể theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Hiệu lực và ký kết thỏa ước
-Thổá ước Lao động tập thể nàỵ được ký kết giữa BCH Công đoàn Cơ sở Tổng công ty và Người sử dụng lao động.
-Việc sửa đổi, bổ sung Thỏa ước lao động tập thể này sẽ do Hội nghị Người lao động Tổng công ty ở các lần Hội nghị quyết định và ban hành bằng văn bản.
-Thỏa ước lao động tập thể này có hiệu lực tư ngày ký và được đăng ký tại sỏ' Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.
Đ/D TẬP THẺ NGƯỜI LAO ĐỘNG
CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN Cơ SỞ
Đ/D NGƯỜI SỬ DỰNG LAO ĐỘNG
TỔNG GIẤM ĐỐC